Trích "Nhật Bản võ thuật thần diệu ký", Nakazato Kaizan biên.
Gokuraku Shujō dịch.

齋藤彌九郎

 幕末時代、江戸で劔道の三傑と稱せられたのは、お玉ケ池の北辰一刀流千葉周作、高橋蜊河岸〔あさりがし〕の鏡心明智流の桃井春藏及び九段坂上
三番町の神道無念流齋藤彌九郎の各道場であつて、各門弟三千人と稱せられた。
 齋藤彌九郎は越中國氷見郡佛生寺の農家に生れたのであるが、十五歳の時、僅かに銀一分を持つて江戸へ上つたのであるが、數ケ月にして板橋へ出た
時、懐ろには僅かに二朱しか餘つてゐなかつたが、その中から焼芋を求めて食ひ、郷里を出て以來はじめて温い物を口にしたといふことである。
 それから岡田十松の門に入り、遂に師業を嗣ぐやうになつた。
 斯くて劍道の大家となつたが、水戸の藤田東湖、伊豆の江川太郎左衛門等と交り深く、水戸、長州をはじめ諸藩より知遇を受け、維新の業に直接間接
貢献することが少くは無かつた。
(齋藤彌九郎傳)

Vào cuối thời Mạc Phủ Edo (Bakumatsu), có ba nhân vật được xưng là tam kiệt trong làng kiếm ở Edo là Chiba Shusaku thuộc phái  Hokushin Ittō-ryū ở Otama-ga-Ike, Momoi Shunzō thuộc phái Kyōshin Myōchi-ryū ở ven sông Asarigashi và Saitō Yakurō thuộc 
phái kiếm Shintō Munen-ryū ở khu phố thứ ba trên dốc Kyūdanzaka (dốc 9 bậc).

Mỗi võ đường có chừng ba ngàn môn đệ theo học.
Saitō Yakurō sinh ra trong một gia đình nông dân thuộc làng Phật Sinh Tự (Butsujōji), quận Himi. Năm 15 tuổi, Yakurō chỉ mang 
theo một ít bạc lên Edo. Mấy tháng sau, khi đến khu Itabashi thì trong túi chỉ còn lại 2 xu, Yakurō dùng mua khoai nướng mà ăn. Đó 
là lần đầu tiên Yakurō được ăn đồ nóng kể từ khi rời khỏi làng.
Sau đó Yakurō gia nhập hàng môn đệ của Okada Jūmatsu rồi kế nghiệp thầy, kết giao với các danh sĩ đương thời như Fujita Tōko 
ở Mito, Egawa Tarōzaemon ở Izu và được chư hầu các phiên đãi ngộ hậu hỹ. Dù trực tiếp hay gián tiếp thì Yakurō cũng là người 
cống hiến không ít vào sự thành công của công cuộc duy tân thời Meiji.

(Theo “Saitō Yakurō den”)

0 bình luận :

Post a Comment

 
Top